Vietnamese subtitles for clip: File:Harddrive-engineerguy.ogv
Jump to navigation
Jump to search
1 00:00:04,000 --> 00:00:07,000 Khám phá bên trong ổ cứng 2 00:00:07,000 --> 00:00:10,000 đầu kim chuyển động, motor và bề mặt láng bóng và các hệ thống xử lí tín hiệu 3 00:00:10,000 --> 00:00:17,000 series 3 engineerguy videos 4 00:00:17,000 --> 00:00:23,000 Máy tính gia đình là một công cụ mạnh mẽ nhưng dữ liệu nó có cũng phải ổn định thì hệ thống mới hoạt động tốt được, còn không thì nó cũng vô ích. 5 00:00:23,000 --> 00:00:25,000 Chúng ta cùng xem bên trong một ổ cứng. 6 00:00:30,000 --> 00:00:32,000 Thật tuyệt vời. 7 00:00:32,000 --> 00:00:35,000 Đây là một ổ cứng thông thường, nhưng dĩ nhiên, nếu nhìn tỉ mỉ từng chi tiết thì thật đáng kinh ngạc. 8 00:00:35,000 --> 00:00:38,000 Còn lúc này, tôi chắc rằng bạn biết được điều tinh tuý của ổ cứng rồi. 9 00:00:38,000 --> 00:00:41,000 Dữ liệu được lưu trữ theo hệ nhị phân, nghĩa là chỉ có những con số 0 và 1. 10 00:00:41,000 --> 00:00:43,000 Còn đây là \"cánh tay\" của ổ cứng có 1 đầu đọc. 11 00:00:43,000 --> 00:00:45,000 Đầu đọc này có điện từ trường, có thể quét qua khắp bề mặt đĩa 12 00:00:45,000 --> 00:00:48,000 và ghi dữ liệu bằng cách thay đổi từ tính của những vùng nào đó 13 00:00:48,000 --> 00:00:50,000 trên bề mặt đĩa, hoặc là chỉ đọc dữ liệu mà thôi 14 00:00:50,000 --> 00:00:53,000 bằng cách đo độ phân cực từ tính. 15 00:00:53,000 --> 00:00:54,000 về nguyên tắc thì khá đơn giản 16 00:00:54,000 --> 00:00:58,000 nhưng thực tế lại khác, cần phải chế tác rất công phu 17 00:00:58,000 --> 00:01:02,000 điều quan trọng là phải đảm bảo đầu đọc có thể đọc thật chính xác 18 00:01:02,000 --> 00:01:03,000 không gặp lỗi 19 00:01:03,000 --> 00:01:05,000 khi đọc và ghi dữ liệu vào đĩa 20 00:01:05,000 --> 00:01:08,000 Công việc đầu tiên là phải điều khiển được cánh tay 21 00:01:08,000 --> 00:01:11,000 để định vị cánh tay, các kỹ sư dùng bộ kích cuộn dây thanh âm \"voice coil actuator\" 22 00:01:11,000 --> 00:01:14,000 Phần gốc của cánh tay được cố định giữa 2 nam châm từ cực trường mạnh 23 00:01:14,000 --> 00:01:17,000 đến nỗi bạn không thể tách 2 nam châm này ra được. 24 00:01:17,000 --> 00:01:18,000 Nhìn đây 25 00:01:18,000 --> 00:01:20,000 Cánh tay di chuyển được nhờ lực Lorentz 26 00:01:20,000 --> 00:01:23,000 dòng điện chạy qua một sợi dây ở bên trong từ trường 27 00:01:23,000 --> 00:01:25,000 và sợi dây sẽ nhận được 1 lực 28 00:01:25,000 --> 00:01:28,000 chuyển ngược lại dòng điện và cũng chuyển ngược lại lực 29 00:01:28,000 --> 00:01:30,000 Khi dòng điện chạy 1 chiều trong cuộn dây, lực 30 00:01:30,000 --> 00:01:34,000 được tạo ra bằng cách từ trường tạm sẽ đẩy cánh tay chuyển động theo 1 hướng 31 00:01:34,000 --> 00:01:36,000 và dòng điện chuyển đổi dòng sẽ khiến cánh tay chuyển động ngược lại 32 00:01:36,000 --> 00:01:39,000 Lực trên cánh tay được điều khiển trực tiếp, tương xứng với dòng điện 33 00:01:39,000 --> 00:01:40,000 qua cuộn dây 34 00:01:40,000 --> 00:01:43,000 cho phép cánh tay luôn nằm đúng vị trí 35 00:01:43,000 --> 00:01:45,000 Không giống với một hệ thống cơ học đòn bẩy 36 00:01:45,000 --> 00:01:49,000 hệ thống cơ của ổ cứng được tinh giản cực kỳ và nó không chịu tác động nhiều về nhiệt. 37 00:01:49,000 --> 00:01:53,000 Ở cuối cánh tay là thành phần cực kỳ quan trọng: đầu đọc 38 00:01:53,000 --> 00:01:57,000 Nói đơn giản nhất, nó là một chất liệu bằng sắt từ có dây bọc quanh 39 00:01:57,000 --> 00:01:59,000 khi nó di chuyển qua các vùng từ tính trên mặt đĩa 40 00:01:59,000 --> 00:02:02,000 nó đo lại các thay đổi theo hướng của các lỗ từ tính. 41 00:02:02,000 --> 00:02:06,000 Bạn có nhớ định luật Faraday: khi từ trường thay đổi 42 00:02:06,000 --> 00:02:08,000 thì sinh ra một lực điện động quanh tụ 43 00:02:08,000 --> 00:02:10,000 nên khi đầu đọc dò qua một vùng nơi có phân cực 44 00:02:10,000 --> 00:02:14,000 vừa thay đổi, nó ghi lại 1 xung điện áp 45 00:02:14,000 --> 00:02:16,000 các xung này, xét về âm lẫn dương, đều đại diện cho chỉ số 1 46 00:02:16,000 --> 00:02:19,000 và nơi nào không có điện áp thì đầu đọc ghi lại chỉ số 0 47 00:02:19,000 --> 00:02:22,000 Đầu đọc rà rất gần bề mặt đĩa 48 00:02:22,000 --> 00:02:25,000 các ổ cứng cũ, khoảng cách này chỉ 100nm nhưng 49 00:02:25,000 --> 00:02:27,000 các ổ cứng mới hiện nay, thì khoảng cách này chỉ 10nm 50 00:02:27,000 --> 00:02:30,000 khi đầu đọc càng gần mặt đĩa, vùng từ trường ít hơn 51 00:02:30,000 --> 00:02:32,000 nên cho phép càng nhiều vùng 52 00:02:32,000 --> 00:02:35,000 chứa thông tin được phân bổ trên bề mặt đĩa 53 00:02:35,000 --> 00:02:38,000 để có được khoảng cách rất sát như vậy, các kỹ sư dfung một phương pháp rất độc đáo 54 00:02:38,000 --> 00:02:41,000 họ \"thả trôi\" đầu đọc trên mặt đĩa 55 00:02:41,000 --> 00:02:44,000 Như bạn thấy, khi đĩa quay, nó tạo một lớp không khí ở vùng biên 56 00:02:44,000 --> 00:02:48,000 và kéo đầu đọc ra ngoài với tốc độ 129km/giờ ở vùng ngoài 57 00:02:48,000 --> 00:02:52,000 đầu đọc được thiết kế để \"lái\" trên bề mặt khí động học này 58 00:02:52,000 --> 00:02:56,000 Điểm độc đáo của công nghệ dựa trên không khí này là cách nó tự điều chỉnh điện cảm 59 00:02:56,000 --> 00:03:01,000 Nếu có bất cứ ngoại lực nào làm đầu đọc quá cao, thì nó tự trở lại vị trí ban đầu 60 00:03:01,000 --> 00:03:04,000 Còn lúc này, vì đầu đọc quá gần so với bề mặt đĩa 61 00:03:04,000 --> 00:03:07,000 nên bất kỳ phân tử nào \"đi lạc\" cũng có thể làm tổn hại đến mặt đĩa, gây mất dữ liệu 62 00:03:07,000 --> 00:03:11,000 Vì thế, các kỹ sư đặt bộ lọc tuần hoàn này vào luồng không khí 63 00:03:11,000 --> 00:03:14,000 để lọc các phân tử nhỏ trôi nổi trên bề mặt 64 00:03:14,000 --> 00:03:18,000 để giữ cho đầu đọc \"bay\" ở đúng chiều cao để giúp bề mặt đĩa luôn phẳng mượt 65 00:03:18,000 --> 00:03:23,000 Thực tế, bề mặt này rất phẳng, độ gồ ghề chỉ ở khoảng 1nm 66 00:03:23,000 --> 00:03:26,000 Để bạn biết được bề mặt này phẳng như thế nào, ta cùng tưởng tượng ra khi phóng lớn vùng này 67 00:03:26,000 --> 00:03:31,000 ở kích thước khoảng bằng 1 sân bóng 68 00:03:31,000 --> 00:03:35,000 độ \"nảy\" trung bình trên bề mặt chỉ khoảng 3/100 của 1 inch. 69 00:03:35,000 --> 00:03:38,000 yếu tố chính của đĩa này là lớp từ tính 70 00:03:38,000 --> 00:03:41,000 làm bằng hợp chất coban, là hỗn hợp giữa platinum và kềm 71 00:03:41,000 --> 00:03:43,000 nên hỗn hợp kim loại này có độ kháng từ rất cao 72 00:03:43,000 --> 00:03:50,000 điều này có nghĩa là đĩa sẽ duy trì được từ tính, do đó dữ liệu vẫn giữ nguyên được cho đến khi có một trường từ tính khác tác động. 73 00:03:50,000 --> 00:03:52,000 Điều cuối cùng mà tôi thấy ổ cứng hết sức thú vị: 74 00:03:52,000 --> 00:03:57,000 ứng dụng toán học để \"nhồi\" thêm đến 40% dữ liệu lên đĩa 75 00:03:57,000 --> 00:04:04,000 Bạn hãy xét thử chuỗi lỗ từ tính này trên bề mặt đĩa 0-1-0-1-1-1-1 76 00:04:04,000 --> 00:04:06,000 Đầu đọc quét qua có thể cho ra được những xung điện rõ ràng 77 00:04:06,000 --> 00:04:09,000 cả xung dương lẫn xung âm đều có giá trị là 1 78 00:04:09,000 --> 00:04:13,000 Chúng ta dễ dàng phân biệt với chuỗi tương tự này 79 00:04:13,000 --> 00:04:16,000 nếu chúng ta so sánh chúng thì sẽ thấy khác biệt rõ ràng 80 00:04:16,000 --> 00:04:20,000 Dù vậy, các kỹ sư luôn tìm cách dồn nhiều dữ liệu hơn lên ổ cứng 81 00:04:20,000 --> 00:04:22,000 Một cách để làm điều này là thu nhỏ các vùng từ tính 82 00:04:22,000 --> 00:04:25,000 nhưng bạn hãy xem điều gì xảy ra với xung điện khi làm điều đó 83 00:04:25,000 --> 00:04:28,000 Ở mỗi chuỗi thì xung điện của giá trị 1 chồng lên 84 00:04:28,000 --> 00:04:30,000 và tạo thành chuỗi ký hiệu mờ mờ 85 00:04:30,000 --> 00:04:33,000 thực chất, 2 chuỗi này trông rất giống nhau 86 00:04:33,000 --> 00:04:37,000 Sử dụng 1 kỹ thuật gọi là Partial Response Maximum Likliehood, các kỹ sư đã phát triển 87 00:04:37,000 --> 00:04:40,000 những mã phức tạp để có thể xử lý được tín hiệu mờ mờ như thế 88 00:04:40,000 --> 00:04:45,000 để cho ra được các chuỗi khả thi và chọn ra được chuỗi nào có giá trị đúng nhất. 89 00:04:45,000 --> 00:04:49,000 Với thành công về mặt công nghệ, những ổ cứng ngày nay vẫn ít được chú ý đến trong những công việc đời thường 90 00:04:49,000 --> 00:04:51,000 trừ khi nó gặp trục trặc. 91 00:04:51,000 --> 00:04:53,000 Tôi là Bill Hammack, kỹ sư.